Đại học
Đại học
- Chi tiết
- Chuyên mục: Đại học
- Lượt xem: 4280
Faculty of Mathematics and Computer Science, VNUHCM-University of Science, is currently recruiting undergraduate students in the following two majors:
1. Mathematics
- Target: 210
- Major code: 7460101_NN
- Combination of admission subjects: A00, A01, D07, B08
- Tuition: according to the university's admission scheme, expected to be announced at the end of March.
- Total credits: 138 credits
- Study location: minimum of the first 3 years at Linh Trung - Thu Duc campus.
- Major: Students after 1.5 years of study can register to choose the following majors:
- Mathematics
- Applied Mathematics
- Mathematics and Computer Science
Honor Class
- Admission conditions
Students who are admitted and complete the admission procedures for the Computer and IT major can apply for admission to the Honor Class class based on priority order:- Directly recruited students have excellent achievements in national/international exams.
- Get high score in the selection test.
- Target: 15% of students are admitted to the Mathematics major
2. Data Science
- Target: 90
- Major code: 7460108
- Combination of admission subjects: A00, A01, D07, B08
- Tuition: according to the school's admission scheme, expected to be announced at the end of March.
- Total credits: 138 credits
- Study location: minimum of the first 3 years at Linh Trung - Thu Duc campus
- Major: Data Science
ADMISSION METHODS
Currently, the faculty of Mathematics and Computer Science, VNUHCM-University of Science, has the following admission methods.
Method 1 Direct admission, priority admission according to the regular university admission regulations of the Ministry of Education and Training Maximum 4% of total target More detailed information here. |
Method 2 a) Priority for direct admission according to regulations of Vietnam National University-HCM: Maximum 5% of total target b) Priority for admission according to regulations of Vietnam National University-HCM: Maximum 20% of total target Application Procedure is here. |
Method 3 Admission based on Results of the 2023 National High School Graduation Exam 30% – 50% of total target More detailed information here.
|
Method 4 Admission based on Results of the 2023 VNUHCM’S Qualification Test 45% – 50% of total target More detailed information here.
|
Method 5 Admission based on the average academic results of the last 3 years of high school for Vietnamese applicants studying at foreign schools in Vietnam/ abroad with educated programs recognized in their home country or foreign applicants studying high school abroad or in Vietnam. Maximum 2% of total target More detailed information here |
Method 6 Admission is based on the results of international foreign language certificates combined with high school academic results. 8%-15% of total target More detailed information here.
|
Admision result of 2023
TUITION FEES AND SCHOLARSHIPS
1. Tuition fees
Estimated tuition for the 2023-2024 academic year: 30.400.000 VND
2. Scholarship
2.1. Entrance scholarship
Scholarships for new students who achieve excellent results in the annual admission period according to the University's general regulations.
No. |
Subjects to be granted scholarships | Scholarship value |
1 |
- New students with the highest scores (excluding priority scores) of the admission method based on the results of the High School Graduation Exam and of the admission method based on the results of the Competency Assessment Exam organized by Vietnam National University-HCM |
100% of actual tuition paid for the entire course (04 years) |
2 |
- New students with the 2nd, 3rd, 4th, 5th highest scores (excluding priority scores) of the admission method based on the results of the High School Graduation Exam and of the admission method based on the results of the Assessment Exam organized by Vietnam National University-HCM |
100% of actual tuition paid for the first year |
2.2. The scholarship for each semester
See details via the link here
2.3. Hardship policy scholarship
For students in extremely difficult circumstances who cannot pay tuition, not for students eligible for tuition exemption or reduction according to State regulations.
2.4. Sponsored scholarships
Scholarships are sponsored by individuals and units outside the school with criteria specified by the scholarship granting unit.
- Chi tiết
- Chuyên mục: Đại học
- Lượt xem: 12494
GIỚI THIỆU CÁC HƯỚNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỦA KHOA TOÁN-TIN HỌC (KHÓA 2017)
Giới thiệu chung chương trình đào tạo
Tên chương trình: Cử nhân Toán học
Ngành đào tạo: Toán học (Mã ngành: 7460101)
Thời gian đào tạo: 4 năm
Khối lượng kiến thức: 130 tín chỉ
Nội dung |
Số tín chỉ (>= 130) |
|
Giáo dục đại cương |
1. Lý luận chính trị - pháp luật (13 tc) 2. Kinh tế - Xã hội (2 tc) 3. Ngoại ngữ (không tính tín chỉ tích luỹ) 4. Toán- Tin học- KHTN (38 tc) 5. Giáo dục thể chất – Giáo dục quốc phòng (không tính tín chỉ tích luỹ) 6.Tin học cơ sở (không tính tín chỉ tích luỹ) |
53 |
Giáo dục chuyên nghiệp |
3. Khoá luận tốt nghiệp (10 tc - tự chọn) (sẽ tư vấn sau) |
>= 77 |
Mục tiêu đào tạo
- Chuyển giao các ứng dụng Toán và Tin học trong các lĩnh vực Toán lý thuyết, Giảng dạy, Kinh tế, Tài chính, Kỹ thuật công nghệ.
- Cung cấp nguồn nhân lực trong việc ứng dụng và giảng dạy Toán-Tin cho các cơ sở đào tạo, các công ty, các tổ chức tài chính bảo hiểm, các công ty phần mền, công ty kinh doanh ở phía Nam và trong khu vực.
- Đào tạo lực lượng nghiên cứu chuyên sâu đạt trình độ được các trường đại học nước ngoài công nhận về Toán lý thuyết, Toán ứng dụng, Tin học.
- Đóng vai trò chủ đạo trong việc đổi mới về giảng dạy và ứng dụng Toán Tin học vào các ngành kinh tế kỹ thuật.
Chuẩn đầu ra
- Kỹ năng mềm: có khả năng làm việc nhóm, quản lý bản thân, định hướng cuộc sống, biết làm những việc có lợi cho mình, cho tập thể và cho môi trường sống của mình.
- Khả năng giảng dạy và áp dụng kiến thức cơ sở: có tư duy logic, biết áp dụng các phương pháp suy nghĩ chặt chẽ để truyền đạt, phân tích và giải quyết các vấn đề.
- Khả năng thiết lập (hay cải tiến) các mô hình và áp dụng vào thực tiễn: có khả năng suy nghĩ, điều chỉnh hay thiết lập, các cơ sở logic của các mô hình hiện có và có thể áp dụng các lý thuyết Toán học và tư duy logic để thực hiện việc thiết lập mô hình, cải tiến mô hình, cải tiến thuật giải để mô hình có thể phù hợp hơn với thực tiễn.
- Khả năng nghiên cứu chuyên sâu về Toán-Tin học và ứng dụng Toán-Tin học: có khả năng nghiên cứu các vấn đề và giải quyết các vấn đề trong các bài báo khoa học mới.
- Khả năng sử dụng công cụ và thông tin hỗ trợ: có khả năng sử dụng các công cụ và các thông tin để hỗ trợ giải quyết các vấn đề nghề nghiệp và vấn đề của bản thân.
Lưu ý về quy định tiếng Anh (AV) khi học chuyên ngành
Chuẩn AV khi xét tốt nghiệp: đạt chuẩn B1.2, cụ thể:
-
Chứng chỉ VNU-EPT đạt 176 do ĐHQG-HCM cấp
-
Chứng chỉ IELTS 4.0 do British Council hoặc IDP Australia cấp
-
Chứng chỉ TOEFL (iBT) 32 do ETS cấp
-
TOEIC 4 kỹ năng: 316 nghe-đọc và 181 nói viết do ETS cấp
-
Chứng chỉ PET do Cambridge cấp.
Chuẩn AV khi đăng ký chuyên ngành: nếu sinh viên chưa đạt chuẩn AV xét tốt nghiệp, thì chậm nhất là cuối HK 6, sinh viên phải hoàn tất 4 học phần AV: AV1, AV2, AV3, AV4 mới được xét đăng ký học tiếp các môn chuyên ngành.
Sinh viên tham khảo thêm quy định về AV và thời điểm nộp chứng chỉ trên website phòng đào tạo.
Giới thiệu các hướng trong chương trình đào tạo
Giới thiệu chung
-
Hướng
Chuyên ngành thuộc hướng (*)
Toán
-
Cơ học
-
Đại số
-
Giải tích
-
Giải tích số
-
Tối ưu và hệ thống
-
Xác suất thống kê
Tin học
-
Phương pháp Toán trong tin học
-
Toán-Tin ứng dụng
Tài chính
-
Toán tài chính
-
Tin tài chính
Sư phạm
-
Sư phạm toán
-
Sư phạm tin
-
(*) (Thông tin chi tiết về các chuyên ngành sẽ được trình bày trong buổi giới thiệu chuyên ngành của Khoa, dự kiến vào học kỳ 4).
Mục tiêu chung
Đào tạo trình độ cử nhân có nền tảng kiến thức toán và tin học rộng và vững vàng, có kiến thức cơ sở của một hướng, có kiến thức riêng của một chuyên ngành của hướng, có hiểu biết chuyên sâu trong một lĩnh vực của chuyên ngành, có hiểu biết trong một số chuyên ngành khác của toán và tin học, có tư duy và phương pháp khoa học khi tiếp cận các vấn đề thực tế, có khả năng làm việc với những vấn đề phức tạp đòi hỏi khả năng phân tích và định lượng, có các kỹ năng cần thiết cho làm việc và học tập tiếp theo, như khả năng tự học, tinh thần chủ động, sáng tạo, cộng tác.
Hướng Toán:
gồm các chuyên ngành Giải tích, Giải tích số, Đại số, Cơ học, Xác suất thống kê, Tối ưu và hệ thống
Mục tiêu:
Hướng toán nhằm cung cấp cho sinh viên nền tảng toán học vững vàng về đại số, giải tích, xác suất thống kê, tin học, giúp sinh viên đi vào các chuyên ngành có thể phân loại một cách tương đối thành toán lí thuyết (đại số, giải tích) hay toán ứng dụng (giải tích số, cơ học, tối ưu, xác suất-thống kê) (mỗi chuyên ngành đều có lĩnh vực mang tính lý thuyết nhiều hơn hoặc ứng dụng nhiều hơn).
Cơ hội nghề nghiệp:
+ giảng dạy và nghiên cứu toán tại các trường đại học, cao đẳng, phổ thông, trung học chuyên nghiệp, các trung tâm văn hóa.
+ làm việc trong các ngành khoa học, kỹ thuật, kinh tế, quản lý, ... cần năng lực phân tích, xử lí những vấn đề phức tạp cao, có thể sử dụng các công cụ, phương pháp toán học.
Các học phần bắt buộc theo hướng: sinh viên tích lũy 4 học phần (15TC) sau đây:
STT |
MÃ HỌC PHẦN |
TÊN HỌC PHẦN |
SỐ TC |
SỐ TIẾT |
Loại học phần |
|||
Lý thuyết |
Thực hành |
Bài tập |
||||||
1 |
MTH10401 |
Lý thuyết độ đo và xác suất |
4 |
45 |
0 |
30 |
BB |
|
2 |
MTH10402 |
Đại số A2 |
4 |
45 |
0 |
30 |
BB |
|
3 |
MTH10403 |
Giải tích hàm |
4 |
45 |
0 |
30 |
BB |
|
4 |
MTH10404 |
Lý thuyết thống kê |
3 |
15 |
30 |
30 |
BB |
|
TỔNG CỘNG |
15 |
Các học phần tự chọn theo hướng: sinh viên tích lũy 01 (4TC) học phần trong các học phần sau đây:
STT |
MÃ HỌC PHẦN |
TÊN HỌC PHẦN |
SỐ TC |
SỐ TIẾT |
Loại học phần |
|||
Lý thuyết |
Thực hành |
Bài tập |
||||||
1 |
MTH10405 |
Cấu trúc dữ liệu và Giải thuật |
4 |
45 |
30 |
0 |
TC |
|
2 |
MTH10406 |
Toán rời rạc |
4 |
45 |
30 |
0 |
TC |
|
3 |
MTH10407 |
Lập trình hướng đối tượng |
4 |
45 |
30 |
0 |
TC |
|
TỔNG CỘNG |
4 |
Hướng Tin học:
gồm các chuyên ngành Toán tin ứng dụng, Phương pháp toán trong tin học
Mục tiêu đào tạo:
Hướng Tin học nhằm cung cấp cho sinh viên nền tảng về khoa học máy tính, lập trình, và các công cụ toán học, giúp sinh viên đi vào các chuyên ngành Phương pháp toán trong tin học (nghiêng về việc sử dụng các công cụ và phương pháp toán học trong tin học) và Toán tin ứng dụng (nghiêng về ứng dụng kỹ thuật, công nghệ, lập trình).
Cơ hội nghề nghiệp:
+ làm việc tại các viện, các trung tâm nghiên cứu, các trường đại học về lĩnh vực toán-tin, công nghệ thông tin
+ làm việc tại các công ty kinh doanh, xí nghiệp sản xuất để thiết kế, xây dựng, vận hành các hệ thống thông tin
+ làm việc các công ty phần mềm với tư cách là người phân tích hoặc lập trình.
Các học phần bắt buộc theo hướng: sinh viên tích lũy 4 học phần (15TC) sau đây:
STT |
MÃ HỌC PHẦN |
TÊN HỌC PHẦN |
SỐ TC |
SỐ TIẾT |
Loại học phần |
|||
Lý thuyết |
Thực hành |
Bài tập |
||||||
1 |
MTH10405 |
Cấu trúc dữ liệu và Giải thuật |
4 |
45 |
30 |
0 |
BB |
|
2 |
MTH10406 |
Toán rời rạc |
4 |
45 |
30 |
0 |
BB |
|
3 |
MTH10407 |
Lập trình hướng đối tượng |
4 |
45 |
30 |
0 |
BB |
|
4 |
MTH10404 |
Lý thuyết thống kê |
3 |
15 |
30 |
30 |
BB |
|
TỔNG CỘNG |
15 |
Các học phần tự chọn theo hướng: sinh viên tích lũy 01 (4TC) học phần trong các học phần sau đây:
STT |
MÃ HỌC PHẦN |
TÊN HỌC PHẦN |
SỐ TC |
SỐ TIẾT |
Loại học phần |
|||
Lý thuyết |
Thực hành |
Bài tập |
||||||
1 |
MTH10401 |
Lý thuyết độ đo và xác suất |
4 |
45 |
0 |
30 |
TC |
|
2 |
MTH10402 |
Đại số A2 |
4 |
45 |
0 |
30 |
TC |
|
3 |
MTH10403 |
Giải tích hàm |
4 |
45 |
0 |
30 |
TC |
|
TỔNG CỘNG |
4 |
Hướng Tài chính:
gồm các chuyên ngành Toán tài chính và Tin tài chính
Mục tiêu đào tạo:
Đào tạo cử nhân có kiến thức nền tảng vững vàng về toán-tin học, có kiến thức rộng về kinh tế và đủ sâu về việc sử dụng các công cụ tài chính định lượng. Có khả năng nghiên cứu, phân tích và tư vấn đầu tư tài chính trên cơ sở ứng dụng các phương pháp toán học, xử lý dữ liệu và kỹ thuật tính toán hiện đại. Sinh viên được trang bị các kiến thức về tài chính như phân tích định giá, phân tích rủi ro, quản lý danh mục đầu tư và dự báo tài chính.
Cơ hội nghề nghiệp:
+ làm việc trong các công ty tài chính, các công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, các ngân hàng thương mại, các quỹ đầu tư
+ làm quản lí trong các cơ quan nhà nước
+ giảng dạy các trường đại học, cao đẳng
Các học phần bắt buộc theo hướng: sinh viên tích lũy 5 học phần (19TC) sau đây:
STT |
MÃ HỌC PHẦN |
TÊN HỌC PHẦN |
SỐ TC |
SỐ TIẾT |
Loại học phần |
|||
Lý thuyết |
Thực hành |
Bài tập |
||||||
1 |
MTH10201 |
Toán tài chính căn bản |
4 |
45 |
0 |
30 |
BB |
|
2 |
MTH10202 |
Dự báo |
4 |
30 |
30 |
30 |
BB |
|
3 |
MTH10203 |
Mô hình toán tài chính |
4 |
45 |
0 |
30 |
BB |
|
4 |
MTH10204 |
Lý thuyết tài chính tiền tệ |
4 |
45 |
0 |
30 |
BB |
|
5 |
MTH10404 |
Lý thuyết thống kê |
3 |
15 |
30 |
30 |
BB |
|
TỔNG CỘNG |
19 |
Lưu ý: Với chuyên ngành hướng Tài chính, sinh viên có thể phải học môn bắt buộc theo chuyên ngành trước sau đó mới học môn bắt buộc theo hướng. Điều này là do yêu cầu môn học trước và môn tiên quyết, xem Sơ đồ cấu trúc các học phần của các chuyên ngành
Hướng Sư phạm:
gồm các chuyên ngành Sư phạm toán và Sư phạm tin
Mục tiêu đào tạo:
Chương trình đào tạo hướng tới việc đào tạo các cử nhân có kiến thức chuyên môn về toán-tin học, khoa học giáo dục và sư phạm, có kỹ năng thực hành thành thạo, có năng lực tư duy tốt, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo, có ý thức đạo đức nghề nghiệp.
Cơ hội nghề nghiệp:
+ giảng dạy tại các trường trung học, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, trường đại học, cao đẳng, các trung tâm văn hóa
+ tham gia công tác đảm bảo chất lượng giáo dục, quản lý giáo dục
Các học phần bắt buộc theo hướng: sinh viên tích lũy 05 học phần hoặc cả 06 học phần để đạt ít nhất 16TC trong học phần trong các học phần sau đây:
STT |
MÃ HỌC PHẦN |
TÊN HỌC PHẦN |
SỐ TC |
SỐ TIẾT |
Loại học phần |
|||
Lý thuyết |
Thực hành |
Bài tập |
||||||
1 |
MTH10101 |
Tâm lý học sư phạm |
4 |
30 |
60 |
0 |
BB |
|
2 |
MTH10102 |
Phương pháp dạy học tối ưu |
3 |
30 |
30 |
0 |
BB |
|
3 |
MTH10103 |
Chất lượng và quản lý chất lượng |
3 |
30 |
30 |
0 |
BB |
|
4 |
MTH10104 |
Giáo dục học |
3 |
30 |
30 |
0 |
BB |
|
5 |
MTH10105 |
Lý luận dạy học |
3 |
30 |
30 |
0 |
BB |
|
6 |
MTH10106 |
Số học và logic toán học |
3 |
30 |
30 |
0 |
BB |
|
TỔNG CỘNG |
16 |
Lưu ý: Với các chuyên ngành hướng sư phạm, các môn bắt buộc theo chuyên ngành (như Lý thuyết độ đo và xác xuất, Đại số A2, Giải tích hàm) không phải là môn học trước hay môn tiên quyết cho các môn bắt buộc theo hướng, do đó sinh viên có thể chọn học vào thời điểm thích hợp, không nhất thiết học trong 2 năm đầu dù các môn này được mở ở cơ sở Linh Trung (để phục vụ các hướng khác).
Hướng Sư phạm không cấp “Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm”. Hiện nay một số đơn vị giáo dục yêu cầu chứng chỉ này khi tuyển dụng.
- Chi tiết
- Chuyên mục: Đại học
- Lượt xem: 6641
Đây là bản Tóm tắt đề cương các học phần trong chương trình đào tạo bậc đại học ngành Toán học dự kiến cho Khóa 2019, như đang có vào tháng 2/2020.
Các đề cương có thể được chỉnh sửa trong tương lai. Giảng viên môn học có thể có những điều chỉnh khi giảng dạy. Vì vậy các đề cương chỉ dùng để tham khảo. Bản tóm tắt này có thể giúp các giảng viên và sinh viên hiểu rõ hơn về chương trình, giúp sinh viên lựa chọn và chuẩn bị cho các môn học.
Khoa Toán - Tin học
- Chi tiết
- Chuyên mục: Đại học
- Lượt xem: 7053
Trích một số điểm đáng chú ý trong đề án chương trình tài năng ngành Toán học 2018-2022
Áp dụng từ khóa tuyển 2018 (tức là cho các sinh viên nhập học năm 2018 về sau).
1. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của chương trình đào tạo tài năng (CTTN) của ngành Toán học là tuyển chọn và tạo điều kiện phát triển cho các sinh viên ưu tú ngành Toán học. CTTN nhắm tới việc tạo môi trường thuận lợi cho các sinh viên có năng lực và động cơ học tập cao được học tập ở trình độ phù hợp, qua đó giúp các sinh viên này được thể hiện và phát triển năng lực của họ.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Tổ chức các lớp học tương đối nhỏ (khoảng 30 sinh viên/lớp) gồm các sinh viên có trình độ và động cơ học tập cao nhất khóa.
Sự khác biệt của các lớp trong CTTN chủ yếu không phải ở nội dung dạy và học, mà là cách dạy và học.
Cách dạy và học của các lớp CTTN nhấn mạnh phát triển khả năng tự học, tự chủ, tự nhận thức, tự định hướng của sinh viên. Tăng tương tác giữa giảng viên và sinh viên, giữa sinh viên với nhau. Tăng phản hồi, đánh giá của giảng viên lớp CTTN cho sinh viên. Tạo điều kiện để từng cá nhân sinh viên được quan tâm, được chọn và chọn được chương trình học tập và con đường phát triển phù hợp cho mình.
Các lớp CTTN tạo mọi trường học thuật khuyến khích thảo luận, mạnh dạn chia sẻ tư tưởng giữa giảng viên và sinh viên. Các sinh viên CTTN có điều kiện thuận lợi hơn để tiếp xúc với những tư tưởng mới, ở trình độ cao hơn so với hệ đại trà, các giảng viên thỉnh giảng, nhờ các nhà khoa học từ nơi khác tới, các hoạt động ngoại khóa tại chỗ và ở nơi khác. Qua đó trình độ tư duy và năng lực sáng tạo của sinh viên CTTN được nâng cao vượt trội so với hệ đại trà.
Chất lượng chung của CTTN nhắm tới tiếp cận và tương đương với chất lượng của các chương trình ngành Toán của các trường đại học mạnh trên thế giới.
3. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
3.1. Cấu trúc chương trình
Mô hình tổ chức của CTTN căn bản dựa trên các môn học tài năng. Chương trình đào tạo tài năng là chương trình đại trà có thay thế và bổ sung một số môn học tài năng nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra cao hơn và đặc thù của chương trình. Tín chỉ tài năng là tín chỉ của môn học tài năng.
Để tốt nghiệp CTTN sinh viên phải đạt tổng số tín chỉ tài năng tối thiểu là 35 tc.
Tín chỉ môn học tài năng cụ thể gồm:
-
môn học tài năng ở giai đoạn đại cương: 26 tc. Các môn tài năng này được học trong lớp riêng, khác với lớp dành cho sinh viên đại trà.
-
môn học tài năng ở giai đoạn chuyên ngành: gồm một số môn bắt buộc chung theo hướng và bắt buộc riêng theo chuyên ngành. Danh sách cụ thể các môn học tài năng có trong bảng ở Mục 4.1.
-
môn Seminar chuyên ngành: 4 tc
-
môn Luận văn tốt nghiệp: 10 tc
3.2. Mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra
Chuẩn đầu ra của CTTN không khác với chuẩn đầu ra của chương trình đại trà nhưng chất lượng và trình độ được nâng cao hơn.
Chuẩn đầu ra của môn học tài năng được nâng cao hơn lớp đại trà như sau.
-
Trong khi điểm quá trình của môn học đại trà thường chỉ gồm 1, 2 bài kiểm tra cá nhân, thì điểm quá trình của môn học của môn tài năng phải gồm nhiều cột điểm, trong đó phải có các bài tập cá nhân, bài tập nhóm, và có thể có thêm những bài tập lớn, bài tập làm thêm, bài đọc, bài thuyết trình, ... Các bài tập trong lớp tài năng phải có những bài nâng cao, mở rộng hơn, ở trình độ cao hơn so với bài tập ở lớp đại trà. Mỗi sinh viên lớp tài năng phải được có cơ hội trực tiếp trao đổi và trình bày trước lớp phần bài làm của mình.
-
Sinh viên lớp tài năng phải có thời gian thảo luận, suy nghĩ một số vấn đề khó mà trong lớp đại trà được bỏ qua.
4. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
4.1. Môn học tài năng
Danh sách các môn học tài năng có thể được Ban điều hành CTTN điều chỉnh cho từng khóa. Tiêu chí cho các môn tài năng giai đoạn chuyên ngành là trước hết phải nằm trong danh sách môn bắt buộc chung theo hướng và môn bắt buộc riêng theo chuyên ngành.
Môn học tài năng và môn học hệ đại trà có cùng mã số khác nhau ở phương pháp học tập hơn là nội dung học tập, nhằm gia tăng khả năng tư duy của sinh viên hơn là gia tăng kiến thức môn học. Do số sinh viên ít, các lớp môn học tài năng chú trọng việc tương tác giữa giảng viên và sinh viên, sinh viên và sinh viên. Trong cách dạy môn học tài năng có nâng cao về trình độ tư duy. Một số nội dung khó mà chương trình đại trà chỉ trình bày sơ lược thì được nghiên cứu kỹ hơn trong lớp tài năng. Ví dụ với cùng một định lý thì ở lớp đại trà chỉ đặt yêu cầu hiểu nội dung và áp dụng được, thì ở lớp tài năng sẽ thảo luận thêm chứng minh. Ngược lại, những nội dung đơn giản hơn được thảo luận trong lớp đại trà thì ở lớp tài năng có thể giao cho sinh viên tự học.
Danh sách các môn tài năng sau đây dựa trên khóa CTTN gần nhất (2013-2017). Danh sách này có thể được ban điều hành CTTN điều chỉnh.
Danh sách các môn học tài năng (dùng mã số môn học cũ TTH, chương trình về sau dùng mã MTH) :
Giai đoạn đại cương: bắt buộc 26 tín chỉ (tc) |
Giải tích A1 - Giải tích cơ sở (TTH021, 3 tc) |
Giải tích A1 - Vi tích phân ( TTH022, 3 tc) |
Đại số A1 (TTH001, 4 tc) |
Giải tích A2 (TTH023, 5 tc) |
Đại số đại cương (TTH006, 4 tc) |
Giải tích A3 (TTH024, 4 tc) |
Giải tích A4 (TTH025, 3 tc) |
Giai đoạn chuyên ngành: số tín chỉ tùy hướng và chuyên ngành, tối thiểu 14 tc (gồm môn Seminar chuyên ngành và môn Luận văn tốt nghiệp). |
Lý thuyết độ đo và xác suất (TTH101, 4tc) |
Đại số A2 (TTH102, 4tc) |
Giải tích hàm (TTH104, 4tc) |
Giáo dục học (TTH150, 3tc) |
Toán Tài chính căn bản (TTH170, 4tc) |
Mô hình toán tài chính (TTH172, 4tc) |
Lý thuyết tài chính tiền tệ (TTH913, 4tc) |
Giải tích thực (TTH300, 4tc) |
Giải tích phi tuyến (TTH301, 4tc) |
Giải tích số 1 (TTH302, 4tc), |
Hàm biến phức (TTH304, 4tc) |
Phương trình toán lý (TTH305, 4tc) |
Phương trình đạo hàm riêng (TTH306, 4tc) |
Tôpô (TTH309, 4tc) |
Phương pháp số trong đại số tuyến tính (TTH363, 4tc) |
Hệ phương trình đạo hàm riêng hyperbolic của định luật bảo toàn (TTH368, 4tc) |
Giải tích phần tử hữu hạn (TTH372, 4tc) |
Phương pháp thể tích hữu hạn (TTH375, 4tc) |
Đại số hiện đại (TTH401, 4tc) |
Lý thuyết trường & Galois (TTH402, 4tc), |
Nhập môn lý thuyết vành (TTH405, 4tc) |
Đại số đồng điều (TTH403, 4tc) |
Đại số giao hoán (TTH404, 4tc) |
Xác suất nâng cao (TTH200, 4tc) |
Thống kê toán nâng cao (TTH201, 4tc) |
Thống kê nhiều chiều (TTH202, 4tc) |
Quá trình ngẫu nhiên (TTH203, 4tc) |
Cơ học lý thuyết (TTH250, 4tc) |
Cơ học môi trường liên tục (TTH251, 4tc) |
Cơ học vật rắn biến dạng (TTH603, 4tc) |
Cơ học chất lỏng (TTH604, 4tc) |
Phương pháp Phần tử hữu hạn (TTH254, 4tc) |
Cơ sở dữ liệu (TTH803, 4tc) |
Phân tích xử lý ảnh (TTH500, 4tc) |
Nhập môn trí tuệ nhân tạo (TTH502, 4tc) |
Số học và thuật toán (TTH905, 4tc) |
Phân tích thuật toán (TTH908, 4tc) |
Toán tài chính nâng cao (TTH700, 4tc) |
Seminar chuyên ngành (4tc) |
Luận văn tốt nghiệp (10tc) |
4.3. Phương pháp giảng dạy và phát triển kỹ năng cho sinh viên CTTN
Lớp học trong CTTN Khoa Toán-Tin học có thể được chia thành nhiều nhóm để thuyết trình, làm đề án và tranh luận trong giờ học. Việc này giúp người học phát triển tư duy sáng tạo, khả năng làm việc nhóm, khả năng tổ chức, khả năng lãnh đạo, tính nhân văn và nhạy cảm với các chuyển biến xã hội, khả năng tiếp thu và trình bày ý tưởng, ý thức phục vụ cộng đồng.
Hoạt động học thuật ngoại khóa
CTTN hỗ trợ tổ chức các câu lạc bộ học thuật cho sinh viên.
Quỹ hỗ trợ sinh viên học tập của CTTN hỗ trợ tài chính cho các hoạt động cộng đồng và phục vụ cộng đồng của Đoàn/Hội liên quan đến Toán-Tin học có sinh viên CTTN tham gia.
Quỹ hỗ trợ sinh viên học tập của CTTN hỗ trợ tài chính cho các sinh viên tham gia và có thành tích trong các kì thi học thuật như Olympic Toán sinh viên toàn quốc, các kì thi sáng tạo khoa học dành cho sinh viên, ...
Tiếng Anh
Việc học tiếng Anh chuyên ngành Toán-Tin học được thực thiện trong các lớp học tài năng bằng tiếng Anh. Có ít nhất 1 môn học tài năng học bằng tiếng Anh cho mỗi khóa.
Để bảo đảm sinh viên có đủ trình độ tiếng Anh để hiểu bài giảng và tham gia thảo luận trong lớp, các lớp học giảng bằng tiếng Anh được mở ở niên học thứ ba và thứ tư. Ban điều hành CTTN sẽ chọn trong danh sách các môn học tài năng để mở môn học bằng tiếng Anh. Giáo trình các môn này phải viết bằng tiếng Anh. Sinh viên được khuyến khích viết bài bằng tiếng Anh.
Các lớp học với giảng viên thỉnh giảng bằng tiếng Anh được tính là lớp học bằng tiếng Anh. Sinh viên CTTN Khoa Toán-Tin học trong thực tế có nhiều cơ hội học trong các lớp dạy bằng tiếng Anh với các giảng viên thỉnh giảng, đặc biệt là các lớp học ngắn, các lớp học hè. Đi dự các seminar, hội nghị khoa học cũng là dịp cho sinh viên sử dụng tiếng Anh trong công việc.
5. QUY TRÌNH TUYỂN CHỌN VÀ QUẢN LÝ SINH VIÊN TÀI NĂNG
5.1. Tuyển chọn đầu năm thứ nhất
-
Đối tượng tuyển chọn vào chương trình học: đã trúng tuyển vào hệ chính quy của trường.
-
Từ danh sách trúng tuyển Ban điều hành CTTN sẽ chọn từ các sinh viên có tổng điểm tuyển sinh từ cao đến thấp và sinh viên tuyển thẳng.
-
Chỉ tiêu tuyển sinh: 30 sinh viên.
5.2 Liên thông giữa hệ đại trà và CTTN
Thời điểm liên thông giữa hai hệ
Việc đưa các sinh viên yếu của CTTN sang chương trình đại trà và tuyển thêm các sinh viên xuất sắc của chương trình đại trà vào CTTN sẽ được làm vào cuối năm học thứ nhất và cuối năm học thứ hai.
Quy trình liên thông
Dựa vào điểm trung bình tích lũy Ban điều hành CTTN sẽ lập danh sách 30 sinh viên của CTTN cho niên khóa sau như sau:
-
Thành phần dự tuyển gồm :
- Các sinh viên trong danh sách sinh viên đang trong CTTN không có đơn xin chuyển sang chương trình đại trà và có điểm trung bình tích luỹ lớn hơn hay bằng 7.
- Các sinh viên chương trình đại trà khoá tương ứng, không nợ một môn học nào thuộc ngành Toán học vào thời điểm được xét tuyển, điểm trung bình tích luỹ lớn hơn hay bằng 7, có đơn xin chuyển sang CTTN.
-
Cách tuyển chọn :
- Nếu số sinh viên trong thành phần dự tuyển ít hơn 30, tuyển tất cả.
- Nếu số sinh viên trong thành phần dự tuyển nhiều hơn 30, việc tuyển chọn dựa vào điểm trung bình tích luỹ đến thời điểm xét tuyển.
- Trong trường hợp phải chọn lựa giữa các sinh viên bằng nhau về tiêu chuẩn điểm trung bình tích luỹ, sẽ ưu tiên cho các sinh viên có điểm cao trong các môn ngành Toán học, hoặc có các thành tích học tập bổ sung.
5.3. Điều kiện tốt nghiệp
Sinh viên được tốt nghiệp CTTN nếu thỏa tất cả các yêu cầu tốt nghiệp hệ đại trà và thỏa yêu cầu về tín chỉ của môn học tài năng: đạt ít nhất 35 tín chỉ từ môn học tài năng, trong đó phải có 4 tín chỉ môn Seminar chuyên ngành và 10 tín chỉ môn Luận văn tốt nghiệp.
7. HỖ TRỢ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tất cả sinh viên CTTN được bước đầu tham gia nghiên cứu khoa học, tối thiểu là qua hình thức làm một luận văn tốt nghiệp. Bên cạnh đó CTTN đưa ra yêu cầu bắt buộc môn Seminar chuyên ngành. Khi một sinh viên hoàn thành hai yêu cầu này thì đã tiến bước đáng kể vào một lĩnh vực chuyên môn dưới sự dẫn dắt của giảng viên hướng dẫn. Đây chính là hình thức mỗi sinh viên có một giảng viên hướng dẫn suốt năm thứ tư. Qua giai đoạn học seminar và làm luận văn sinh viên đã có thể có đủ hiểu biết và định hướng để gia nhập nhóm nghiên cứu của giảng viên hướng dẫn luận văn. Kinh nghiệm cho thấy trong nhiều trường hợp lĩnh vực của luận văn trở thành lĩnh vực nghiên cứu của sinh viên khi học sau đại học và làm việc sau này.
Các giảng viên CTTN khuyến khích, động viên sinh viên dự các báo cáo chuyên đề seminar, các khóa học ngắn, các lớp hè, và hội nghị ở Khoa. Sinh viên cũng được khuyến khích và hỗ trợ tài chính để đi dự các khóa học nâng cao ở các nơi khác. Những hoạt động này giúp sinh viên mở mang tầm mắt, tiếp xúc với những nhà khoa học lớn, những ý tưởng mới mẻ, sâu sắc, hữu ích, giúp sinh viên vui thích và hứng khởi được làm khoa học.
Các luận văn tốt nghiệp và các nghiên cứu của sinh viên đặc biệt ở các chuyên ngành có tính ứng dụng cao như Tin học được khuyến khích và hỗ trợ tài chính để tham gia các cuộc thi sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trường, cấp thành phố, ... CTTN có khen thưởng cho sinh viên nếu sinh viên đạt thành tích trong các cuộc thi học thuật.
CTTN có khen thưởng cho các sinh viên có công bố khoa học ở các mức độ khác nhau.
10. HỌC BỔNG VÀ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CHO SINH VIÊN
Sinh viên CTTN được nhận học bổng của CTTN dựa trên thành tích học tập. Sinh viên còn được hỗ trợ tài chính cho các hoạt động học tập.
Sinh viên CTTN được khuyến khích đăng kí các học bổng bên ngoài. Đặc biệt học bổng của Chương trình Quốc gia Phát triển Toán học hiện cho Khoa Toán-Tin học khoảng 30 suất mỗi năm (mỗi suất trị giá khoảng 16 triệu đồng/năm). Các sinh viên CTTN thường nhận được các học bổng khác như Vallet, Lawrence S. Ting, Panasonic, ...
- Chi tiết
- Chuyên mục: Đại học
- Lượt xem: 12998
Bài viết giới thiệu hệ cử nhân tài năng của Khoa Toán-Tin học
Có một số nhỏ sinh viên vốn đã có năng khiếu và trình độ Toán vượt trội, có mong muốn, ý chí và hoài bão được phát triển trong ngành Toán. Việc mở những lớp học riêng cho các sinh viên này là bức thiết.
Khoa Toán-Tin học là một trong những khoa có bề dày truyền thống của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện trong ĐHQG-HCM Khoa Toán-Tin học là đơn vị duy nhất đào tạo bậc đại học các ngành Toán lý thuyết, là đơn vị duy nhất đào tạo cao học các ngành Toán lý thuyết, và là đơn vị duy nhất được phép đào tạo tiến sĩ các ngành Toán.
Khoa Toán-Tin học là đơn vị đầu tiên trong ĐHQG-HCM thành lập lớp Cử nhân tài năng (CNTN) thử nghiệm từ năm 1997. Từ năm 2002 đến 2011 Khoa Toán-Tin học thực hiện đề án CNTN của ĐHQG-HCM. Năm 2013 Khoa Toán-Tin học được ĐHQG-HCM và ĐH KHTN TPHCM phê duyệt đề án CNTN cho giai đoạn tiếp theo, tiếp tục vận hành hệ CNTN cho tới nay.
Thành tựu của hệ CNTN Khoa Toán-Tin học, 1997-2018
Trải qua hơn 20 năm tính từ lúc thử nghiệm, chương trình CNTN Khoa Toán-Tin học đã đạt được những thành tựu lớn, đào tạo và cung cấp nhân lực chất lượng cao cho xã hội, góp phần xây dựng đất nước, vươn ra tầm thế giới.
Một số cựu sinh viên hệ CNTN đã trở thành trở thành những nhà khoa học có vị trí quốc tế
Danh sách một số cựu sinh viên hệ CNTN đã trở thành giáo sư (biên chế hoặc trên đường vào biên chế - tenure track) tại một số trường đại học lớn của nước ngoài:
-
Họ tên
Vị trí giáo sư (tenure/tenure-track)
Năm tốt nghiệp hệ CNTN
Lê Long Triều
University of Toledo
2001
Nguyễn Lê Lực
Oxford University
2002
Lê Quang Nẫm
Indiana University
2002
Nguyễn Việt Linh
University of Idaho
2002
Nguyễn Trọng Toán
Pennsylvania State University
2002
Trương Trung Tuyến
University of Oslow
2002
Chung Nhân Phú
Sungkyunkwan University
2005
Trần Vĩnh Hưng
University of Wisconsin Madison
2006
Nguyễn Tiến Khải
North Carolina State University Raleigh
2006
Phan Thành Nam
University of Munich
2007
Nhiều người trong số này vẫn thường xuyên về nước hợp tác, giảng dạy, hỗ trợ các sinh viên khóa sau.
Một số cựu sinh viên hệ CNTN đã tốt nghiệp tiến sĩ và trở thành giảng viên của các trường đại học ở Việt Nam
Danh sách một số cựu sinh viên hệ CNTN đã tốt nghiệp tiến sĩ và trở thành giảng viên của các trường đại học ở Việt Nam:
-
Họ tên
Vị trí giảng viên (học vị tiến sĩ)
Năm tốt nghiệp hệ CNTN
Nguyễn Tiến Dũng
ĐH Bách Khoa, ĐHQG-HCM
2002
Nguyễn Minh Quân
ĐH Quốc tế, ĐHQG-HCM
2005
Mai Hoàng Biên
ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM
2005
Ông Thanh Hải
ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM
2006
Đào Nguyên Anh
ĐH Tôn Đức Thắng
2006
Lê Phương
ĐH Ngân hàng TPHCM
2007
Nguyễn Lê Hoàng Anh
ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM
2007
Đậu Thế Phiệt
ĐH Bách Khoa, ĐHQG-HCM
2006
Võ Hoàng Hưng
ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM
2007
Nguyễn Thanh Bình
ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM
2008
Bùi Lê Trọng Thanh
ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM
2009
Nguyễn Minh Tùng
ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM
2009
Mai Hoàng Bảo Ân
Viện John Von Neumann, ĐHQG-HCM
2009
Lý Kim Hà
ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM
2010
Nguyễn Khánh Tùng
ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM
2010
Phan Thành Việt
ĐH Tôn Đức Thắng
2011
Một số cựu sinh viên hệ CNTN đang học tiến sĩ, làm việc sau tiến sĩ tại những trung tâm lớn của thế giới
Danh sách một số cựu sinh viên hệ CNTN đang học tiến sĩ, làm việc sau tiến sĩ
-
Họ tên
Vị trí đang học tiến sĩ, sau tiến sĩ
Năm tốt nghiệp hệ CNTN
Trần Minh Bình
University of Wisconsin Madison
2007
Trần Võ Huy
University of Washington
2007
Hồ Sĩ Tùng Lâm
University of California Los Angeles
2008
Nguyễn Quang Thắng
New York University
2008
Đinh Cao Duy Thiên Vũ
Purdue University
2008
Võ Nguyễn Thủy Tiên
University of Wisconsin Madison
2010
Phạm Ngọc Tuân
University of Minnesota
2010
Nguyễn Quốc Hưng
University of Pisa
2010
Châu Ngọc Huy
University of Padova
2010
Hồ Phạm Minh Nhật
University of Michigan
2011
Nguyễn Thị Hoàng Oanh
Yale University, Princeton University
2011
Nguyễn Quang Huy
Princeton University
2012
Phạm Ngọc Hoàng Minh
University of Chicago
2013
Huỳnh Mạnh Khang
University of California Los Angeles
2015
Từ Nguyễn Thái Sơn
University of Wisconsin Madison
2015
Dương Thị Minh Triết
Texas A&M University
2015
Nguyễn Tiến Trình
Pennsylvania State University
2015
Phạm Thế Doanh
Rutgers University
2016
Ước tính ít nhất 50 cựu sinh viên CNTN đã đạt học vị tiến sĩ. Nhiều người khác đang học tiến sĩ. Ít nhất 100 cựu sinh viên CNTN đã có học vị thạc sĩ. Mỗi năm từ 2006 có ít nhất 10 sinh viên tốt nghiệp CNTN tham gia học Chương trình cao học Toán ứng dụng Pháp-Việt.
Làm việc ở doanh nghiệp
Từ trước tới nay nghề nghiệp đúng chuyên môn chủ yếu của người tốt nghiệp ngành toán là làm giáo viên, nhưng một số cựu sinh viên CNTN đã làm những nghề nghiệp mới như định phí bảo hiểm và làm việc trong các công ty công nghệ, ví dụ như:
-
Họ tên
Công ty
Năm tốt nghiệp hệ CNTN
Lê Ánh Hạ
Bosch Engineering
2005
Phùng Thanh Tâm
Fairfield
2005
Nguyễn Duy Thành
Hanwha Life
2007
Nguyễn Thành Nhân
Phú Hưng Life
2007
Nguyễn Lâm Hưng
Generali Life
2007
Đinh Công Tài
BIDV
2009
Nguyễn Thị Mừng
Hanwha Life
2010
Trà Quốc Khanh
Hanwha Life
2010
Trần Quang Ánh
Intel
2010
Lâm Hoàng Nhựt
Ace Life
2013
Nguyễn Thị Mai Linh
Manu Life
2013
Nguyễn Thị Kiều Trinh
Phú Hưng Life
2014
Nguyễn Thu Phiến
Phú Hưng Life
2014
Phan Thị Mỹ Duyên
Intel
2014
Đặng Trường
DFM Engineering
2015
Các cựu sinh viên CNTN có học vị thạc sĩ, thậm chí tiến sĩ đã có việc làm đúng chuyên môn ở các công ty tài chính và công nghệ ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Đã có cựu sinh viên CNTN tốt nghiệp thạc sĩ ở nước ngoài về đã tham gia vào các công ty khởi nghiệp công nghệ ở Thành phố Hồ Chí Minh. Có thể nói hệ CNTN Khoa Toán-Tin học đã bắt đầu đóng góp trực tiếp cho sự phát triển của nền kinh tế - xã hội của Việt Nam, đáp ứng nhu cầu nhân lực mới cần năng lực toán học cao. Đây là một phát triển mới rất đáng mừng của đào tạo tài năng toán của Việt Nam, đã không còn chỉ bó hẹp trong đào tạo nhân lực hàn lâm hoặc làm việc ở nước ngoài.
Sự công nhận quốc tế và quốc gia đối với chương trình CNTN Khoa Toán-Tin học
-
Trong chương trình Cao học Toán ứng dụng Pháp-Việt, các đại học lớn của Cộng hòa Pháp như École de Polytechniques, Paris 13, Orléans và Tours đã công nhận sinh viên học hết năm học thứ tư hệ cử nhân của Khoa Toán-Tin học (chủ yếu là hệ CNTN) có trình độ tương đương với Master 1 (theo khung chương trình đào tạo của Pháp, cử nhân Pháp gồm 3 năm, Thạc sĩ Pháp gồm 2 năm Master 1 và Master 2), và do đó được lập tức học chương trình cao học Pháp ở trình độ Master 2. Từ năm 2006 tới nay hàng trăm cựu sinh viên CNTN đã được cấp bằng thạc sĩ Master 2 của Pháp chỉ sau 1 năm học.
Có ít nhất 4 sinh viên CNTN năm thứ nhất và thứ hai đã được học bổng chuyển tiếp vào bậc đại học của Đại học Bách Khoa Paris. -
Chương trình Trọng điểm quốc gia phát triển Toán học năm 2010-2020 luôn phân bố cho Khoa Toán-Tin học (chủ yếu là hệ CNTN) số suất học bổng thuộc hàng cao nhất cả nước (hiện là 34 suất học bổng/năm), và số suất dự Trường hè toán học sinh viên toàn quốc thuộc hàng cao nhất cả nước (hiện là 10 suất dự/năm).
Thế mạnh kết nối liên thông với các chương trình khác của chương trình CNTN Khoa Toán-Tin học:
-
Kết nối, liên thông với Trường Phổ thông Năng khiếu ĐHQG-HCM. Qua các năm có một số học sinh chuyên Toán của Trường Phổ thông Năng khiếu ĐHQG-HCM đã trở thành sinh viên CNTN Khoa Toán-Tin học, trong số đó có nhiều người xuất sắc như Lê Long Triều, Nguyễn Việt Linh, Lê Quang Nẫm, Trần Vĩnh Hưng, Nguyễn Tiến Khải, Huỳnh Mạnh Khang, Từ Nguyễn Thái Sơn, Phạm Thế Doanh. Chương trình CNTN ngành Toán đã giúp giữ những học sinh năng khiếu Toán của Trường Phổ thông Năng khiếu ĐHQG-HCM ở lại và phát triển trong ngành Toán.
-
Kết nối với những trường phổ thông năng khiếu, trường chuyên của các tỉnh. Các năm qua nhiều sinh viên CNTN Khoa Toán-Tin học tới từ các trường phổ thông năng khiếu của các tỉnh như Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Tiền Giang.
-
Liên thông với Chương trình Cao học Toán ứng dụng Pháp-Việt của ĐHQG-HCM. Như trên đã miêu tả, hệ CNTN cung cấp lực lượng học viên chính cho chương trình cao học này. Đây là một chương trình cao học đặc biệt được ĐHQG-HCM và các đại học Pháp tài trợ toàn phần từ năm 2006 và đã được gia hạn tới năm 2023.
Đặc điểm của chương trình CNTN
Mục tiêu của chương trình
Mục tiêu của chương trình CNTN của Toán-Tin học là tuyển chọn và tạo điều kiện phát triển cho các sinh viên ưu tú ngành Toán-Tin học. CNTN nhắm tới việc tạo môi trường thuận lợi cho các sinh viên có năng lực và động cơ học tập cao được học tập ở trình độ phù hợp, qua đó giúp các sinh viên này được thể hiện và phát triển năng lực của họ.
Sinh viên CNTN được tạo cơ hội và môi trường thúc đẩy sự tự tin và hoài bão, có lòng ham thích hiểu biết và ham thích đóng góp vào việc khám phá tri thức, mong muốn góp phần giải quyết những vấn đề của cuộc sống, phát triển xã hội.
Hệ CNTN tổ chức các lớp học tương đối nhỏ (khoảng 30 sinh viên/lớp) gồm các sinh viên có trình độ và động cơ học tập cao nhất khóa. Các lớp này được học trong điều kiện tốt nhất có thể.
Sự khác biệt của các lớp trong CNTN chủ yếu không phải ở nội dung dạy và học, mà là cách dạy và học.
Cách dạy và học của các lớp CNTN nhấn mạnh phát triển khả năng tự học, tự chủ, tự nhận thức, tự định hướng của sinh viên, tăng tương tác giữa giảng viên và sinh viên, giữa sinh viên với nhau, tạo điều kiện để từng cá nhân sinh viên được quan tâm, được chọn và chọn được chương trình học tập và con đường phát triển phù hợp cho mình.
Các lớp CNTN tạo mọi trường học thuật khuyến khích thảo luận, mạnh dạn chia sẻ tư tưởng giữa giảng viên và sinh viên. Các sinh viên CNTN có điều kiện thuận lợi hơn để tiếp xúc với những tư tưởng mới, ở trình độ cao hơn so với hệ đại trà, từ các giảng viên thỉnh giảng, các nhà khoa học từ nơi khác tới, các hoạt động ngoại khóa tại chỗ và ở nơi khác. Qua đó trình độ tư duy và năng lực sáng tạo của sinh viên CNTN được nâng cao vượt trội so với hệ đại trà.
Lợi ích mang lại từ chương trình
Các lớp trong CNTN được học trong các lớp học nhỏ hơn, được trang bị đầy đủ hơn so với hệ đại trà. Sinh viên CNTN được tiếp xúc gần gũi hơn với giảng viên, được quan tâm sát sao hơn. Sinh viên CNTN được có cơ hội hưởng học bổng và được hỗ trợ trong các hoạt động học tập.
Chất lượng chung của hệ CNTN nhắm tới tiếp cận và tương đương với chất lượng của các chương trình ngành Toán của các trường đại học mạnh trên thế giới.