Chương trình đào tạo của ngành Toán tin và ngành Toán ứng dụng nằm trong đề án mở ngành được phê duyệt vào tháng 2/2021. Các ngành này được tách ra từ ngành Toán học, do đó từ năm 2021 chương trình ngành Toán học cũng điều chỉnh theo.
Các chương trình này là “dự thảo” vì chương trình chính thức - là văn bản dùng để xét tốt nghiệp - chưa được Trường phê duyệt. Việc phê duyệt này có thể mất tới vài năm theo tiến độ chung của Trường, tuy vậy dự kiến bản được phê duyệt cơ bản không khác với bản dự thảo.
Tổ chức chương trình
Một cách ngắn gọn, thay đổi chủ yếu là khái niệm “hướng” trong chương trình ngành Toán học 2019 trở thành khái niệm “ngành” trong các chương trình 2021.
-
Ngành Toán học gồm các chuyên ngành Đại số, Giải tích, Giải tích số, Xác suất Thống kê.
-
Ngành Toán tin gồm các chuyên ngành Khoa học dữ liệu, Phương pháp toán trong tin học, Toán tin ứng dụng.
-
Ngành Toán ứng dụng gồm các chuyên ngành Cơ học, Lý luận và phương pháp giảng dạy môn Toán, Toán tài chính, Tối ưu.
Các ngành Toán học, Toán ứng dụng, Toán tin tuyển sinh chung.
Trong giai đoạn đại cương 3 học kì đầu các sinh viên học chung cùng một chương trình.
Sau giai đoạn đại cương sinh viên bắt đầu chọn ngành và chuyên ngành theo nguyện vọng. Sinh viên có thể điều chỉnh nguyện vọng. Trong thực tế sinh viên chính thức xác định chuyên ngành và ngành khi nộp đơn xét tốt nghiệp.
Bằng tốt nghiệp cử nhân và bảng điểm ghi tên ngành, không ghi chuyên ngành.
Cấu trúc chương trình
-
Phần đại cương: trùng với phần đại cương của chương trình ngành Toán học 2019.
-
Phần cơ sở ngành: dựa trên phần bắt buộc của các hướng tương ứng trong chương trình ngành Toán học 2019, có điều chỉnh ở ngành Toán ứng dụng.
-
Phần chuyên ngành:
-
Phần bắt buộc: giữ nguyên như các chuyên ngành trong chương trình ngành Toán học 2019.
-
Phần tự chọn: giữ nguyên danh mục các học phần tự chọn như các chuyên ngành trong chương trình ngành Toán học 2019. Các học phần tự chọn được lấy trong cả nhóm ngành. Có các điều chỉnh:
-
Yêu cầu phải chọn học ít nhất 03 học phần thuộc một chuyên ngành khác trong ngành.
-
Yêu cầu phải chọn học ít nhất 02 học phần thuộc một ngành khác trong nhóm ngành.
-
-
Các thay đổi chi tiết
Các học phần bắt buộc phần Kiến thức cơ sở ngành của ngành Toán ứng dụng
STT |
MÃ HỌC PHẦN |
TÊN HỌC PHẦN |
SỐ TÍN CHỈ |
Loại MH |
||||
Tiếng Việt |
Tiếng Anh |
Tổng cộng |
Lý thuyết |
Thực hành |
Bài tập |
|||
1 |
MTH10401 |
Lý thuyết độ đo và xác suất |
Measure Theory and Probability |
4 |
3 |
0 |
1 |
BB |
2 |
MTH10402 |
Đại số A2 |
Algebra A2 |
4 |
3 |
1 |
0 |
BB |
3 |
MTH10403 |
Giải tích hàm |
Functional Analysis |
4 |
3 |
0 |
1 |
BB |
4 |
MTH10404 |
Lý thuyết thống kê |
Mathematical Statistics |
3 |
1 |
1 |
1 |
BB |
TỔNG CỘNG |
15 |
Chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học môn toán
- Học phần bắt buộc theo chuyên ngành: Sinh viên học 8 học phần trong danh sách để đạt tổng cộng 26 TC như sau:
STT |
MÃ HỌC PHẦN |
TÊN HỌC PHẦN |
SỐ TÍN CHỈ |
Loại MH |
||||
Tiếng Việt |
Tiếng Anh |
Tổng cộng |
Lý thuyết |
Thực hành |
Bài tập |
|||
1 |
MTH10101 |
Tâm lý học sư phạm |
Pedagogy Psychology |
4 |
2 |
2 |
0 |
BB |
2 |
MTH10102 |
Phương pháp dạy học tối ưu |
Best practices in teaching |
3 |
2 |
1 |
0 |
BB |
3 |
MTH10104 |
Giáo dục học |
Education Study |
3 |
2 |
0 |
1 |
BB |
4 |
MTH10105 |
Lý luận dạy học |
Didactics of teaching |
3 |
2 |
1 |
0 |
BB |
5 |
MTH10106 |
Số học và logic toán học |
Elementary Number Theory And Mathematical Logic |
3 |
2 |
1 |
0 |
BB |
6 |
MTH10110 |
Phương pháp giảng dạy toán 1 |
Methods of Teaching Mathematics 1 |
3 |
2 |
1 |
0 |
BB |
7 |
MTH10111 |
Phương pháp giảng dạy toán 2 |
Methods of Teaching Mathematics 2 |
3 |
2 |
1 |
0 |
BB |
8 |
MTH10112 |
Thực tập sư phạm toán |
Pedagogical Mathematics Practice |
4 |
0 |
4 |
0 |
BB |
TỔNG CỘNG |
26 |
Chương trình Cử nhân Tài năng
Chương trình CNTN chỉ dành cho ngành Toán học. Chỉ sinh viên xét tốt nghiệp ngành Toán học mới có thể được xét tốt nghiệp CNTN.
Cách tổ chức cho khóa 2021 vẫn như cho các khóa 2020 về trước. Sinh viên của cả nhóm ngành được đăng ký vào/ra chương trình theo quy định, không ràng buộc ngành học dự kiến.
Theo đề án của ĐHQG thì sinh viên CNTN phải đạt 25% tín chỉ là “học phần tài năng” ở giai đoạn chuyên ngành. Danh sách các “học phần tài năng” này sẽ được cung cấp cho sinh viên sau.